Thứ Ba, 28 tháng 6, 2022

Phân loại đoán mệnh

 

Theo kinh nghiệm cá nhân, có thể phân loại như sau:

– Tử, Phủ, Vũ, Tướng:

Là loại người đa số nắm quyền sinh sát nếu đủ Khoa Quyền Lộc, Xương Khúc, Tả Hữu, Tứ Linh…, thường thì phúc hậu, đường bệ, uy nghi nếu sao đắc địa thủ hợp Mệnh, Thân.

  • Tử Vi: Đa số phúc hậu, tính tình cẩn trọng, tướng người vừa tầm, cân đối, da thường hơi ngâm hoặc vàng không trắng, không cao, không thuộc loại đẹp trai, nếu ở Dần Thân. Ngoại trừ người có Mệnh ở Tí, Ngọ không gặp Tuần Triệt thì tướng cao, nhưng cũng không đẹp vì thường mặt mụn hoặc sần sùi. Người gặp Tuần Triệt tại Mệnh ở Tí Ngọ thì da trắng, thanh tú, không mụn hay sần sùi, nhưng không cao. Trường hợp người gặp Tử Vi có Không Kiếp thì lại đẹp trai, nhưng Tử Vi gặp Không Kiếp là đế ngộ hung đồ, thường làm đàn anh đi trộm cướp.
  • Tử Sát ở Tỵ Hợi nhờ có Thất Sát nên da trắng, trai gái đều đẹp, và mặt thường không bị mụn hay sần sùi, vì Tử Vi ở Tỵ được Thất Sát Kim tiết khí Thổ và Thiên Đồng ở Tí đắc địa nên Thổ không đến nổi khô táo tạo thành mụn nhọt. Ở Hợi thì Tử Vi vừa được Thất Sát Kim và cung Hợi Thuỷ tưới nhuận, nên Thiên Đồng ở Ngọ hãm mà không bị mụn nhọt.
  • Tử Phá ở Sửu Mùi nhờ có Phá Quân Thuỷ nên trai gái đều đẹp, da hơi trắng, và mặt không mụn, nhưng tính hơi nóng nảy và dữ.
  • Tử Tham Mão Dậu thì hơi dư bề ngang và hơi thiếu bề cao. Nói chung không cao và hơi mập, nhưng da không trắng, và mặt mày không mụn hoặc sần sùi, do nhờ Tham Lang mộc khắc bớt chất Thổ của Tử Vi.
  • Tử Tướng Thìn Tuất cũng thấy không mụn, vì nhờ Thuỷ của Thiên Tướng. Nhưng ở đây phái nam thường đẹp trai hơn phái nữ.

Chú Ý: Đừng ngạc nhiên khi người có Tử Vi đắc địa hợp Mệnh mà “da mặt lại sần sùi hay mụn” đó là vì Thổ quá vượng và cung Tật Ách của họ có Thiên Đồng không đắc địa hoặc hãm. Nếu Tử-Vi thủ Mệnh thì Thiên Đồng bao giờ cũng ở cung Tật Ách, còn Tử-Phủ thủ Mệnh thì Tật Ách là Đồng-Cự. Cả hai trường hợp thường làm cho đương số hô, mặt mụn hay sần sùi nếu không có Tuần Triệt. Duy, người bị Tuần-Triệt tại Mệnh thì mặt lại không mụn! Nói chung những người Mệnh Kim, Hỏa, và Thổ, mà gặp phải Tử Vi ở các cung như Tí, Ngọ, Dần Thân thì rất dễ bị mụn, nếu cung Tật hay Mệnh không có Tuần Triệt.

  • Thiên Phủ: thường thì tướng người đậm, hơi có thịt, đầy đặn, trắng trẻo, thường cao lớn, hay dong dảy, mặt mày có nét hiền lành phúc hậu. Tính khí ôn lương, nhẹ nhàng hơn Tử Vi, nhưng mạnh dạn hơn Cơ nguyệt . Gặp Tử Vi ở Dần Thân khó tránh bị mụn, nếu không có những cách như đã nói ở sao Tử Vi. Gặp các sao khác như Liêm Phủ, Thìn Tuất, Vũ Phủ, Tí Ngọ, vẫn đẹp đẻ, phương phi.
  • Vũ Khúc: thường tướng nhỏ con, không cao, nhưng nét cứng chắc, mặt hơi xương, nhiều nốt ruồi, tính quả quyết, hơi khó tính, hơi kiêu kỳ, mà cô độc.
  • Thiên Tướng: thường tướng cao lớn, tính nóng, có tâm Đạo, có khiếu làm thầy tu, bói toán, nhà văn, bác sĩ… nếu có Quang Quý, hay Quan Phúc. Riêng đóng ở Mão Dậu thì tướng người dong dãy vừa tầm, không mập không ốm, da hơi ngâm một chút. Còn ở Sửu Mùi thì tướng khá cao lớn.
– Sát, Phá, Liêm, Tham:

Tướng người cứng chắc, ngang tàng khí phách, gan gốc. Nếu thêm Địa Không, Địa Kiếp nữa thì họ chẳng nễ vì ai cả.

Thất Sát: tướng oai, tính cương, đôi khi nông nổi vì bốc đồng.Con gái có Thất Sát thường lưỡng quyền cao (gò má cao), mặt thường hơi xương.

  • Thất Sát Tí Ngọ: đắc địa da trắng, có tướng thư sinh, cạnh hàm hơi bén (mặt hơi xương lưỡng quyền hơi lộ), tướng oai, tính cương, đôi khi nông nổi vì bốc đồng. Mới nhìn hơi giống Thiên Lương, Nhật, Nguyệt, nhưng cứng chắc hơn.
  • Thất Sát Dần Thân: Tướng khá cao lớn, da hơi ngâm, không trắng, tướng bệ vệ, tính khá nóng gấp, đàn bà cũng khá dữ.
  • Vũ Sát Mão Dậu: Người không cao, xương hơi to, da hơi ngâm hoặc vàng không trắng, thường hay bị bệnh thần kinh hoặc tinh thần hơi yếu. Tính nóng gấp, gan gốc, lỳ lợm, cho dù là phái nữ cũng hơi dữ.
  • Liêm Sát Sửu Mùi: Tướng người dong dảy khá cao, da thường trắng, mặt hơi dài, tính thẳng thắn mạnh dạn.
  • Phá Quân: đắc địa da trắng nhuận, nếu hãm trắng bạch, tướng người vừa tầm, má hơi hóp mặt hơi xương, cạnh hàm hơi bén, có nét đàn anh, nghiêm nghị.
  • Liêm Phá Mão Dậu tương đối cao, mặt mày đầy đặn. Ở đây thì đương số thường nói năng hơi phóng đại một tí, và hay dùng những danh từ binh lửa, hay đao to búa lớn… hoặc giống y như đang ra trận. Ví dụ: “Hắn định tung một chưởng Tử Vi với tôi, liền bị tôi oanh tạc cho tắt bếp”. Nghe người Liêm Phá nói chuyện thì thật là thú vị.

Liêm Trinh: tướng người hơi ốm nhưng cứng chắc, mặt hơi dài, trán có nhiều nếp nhăn, mắt hơi lội, lông mày rậm, tính khí thích tranh đấu, nóng nảy, can đảm, dũng mãnh, trung trực, liêm khiết, thẳng thắn. Nữ phái gặp Liêm Trinh thì thanh khiết, đoan chính, mà vẫn nóng.

Tham Lang: Mặt hơi tròn, tướng người hơi mập thịt nhưng cứng chắc và mạnh dạn, lông tóc nhiều, hoặc râu quai nón (gặp Hóa Lộc hay Riêu Y càng chắc), lòng tham dục và tình dục rất mạnh. Tham Lang luôn nhị hợp với Thiên Đồn, nên ăn vào Thiên Đồng thì hơi mập, nhưng tướng mềm, không nóng nảy và mạnh dạn như ăn vào Tham Lang. Người Tham Lang thường dễ ra mồ hôi và hơi nặng mùi.

– Cự, Nhật:

Thuộc loại công chức như Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, nhưng ăn nói rất đanh thép.

a. Thái Dương: Nếu sáng sủa thì tướng người dong dãy, có cặp mắt to hoặc đen láy mơ huyền rất đẹp hoặc làm nổi bậc nhất trong khuôn mặt, mặt mày sáng sủa, khôi ngô tuấn tú, thông minh đỉnh ngộ, tính tình hiền lành, nhưng hoạt bát hành động nhanh nhẹn, hơi tự hào; hãm địa thì mặt mày vẫn vậy nhưng da hơi ngâm, tính tình trầm tỉnh hành động chậm rãi, giọng nói hơi nhỏ nhẹ, không mạnh dạn, kém thông minh. Ở Thân Dậu, Tuất Hợi, Tí Sửu, gặp Tuần Triệt là hay nhất. Nếu hãm địa ở những nơi khác gặp Tuần, Triệt là người có trí nhớ rất dai, nhưng lại khi thông minh khi tối tăm. Thái Dương hợp với nam, nên dù hãm địa ở Tuất Hợi Tý vẫn là một người rất đẹp trai; nhưng ngược lại đối với phái nữ thì không thuộc loại đẹp gái.

b. Cự Môn: thường da trắng, có mũi lân, mặt hay mũi thường có mụn hay sần sùi, miệng thường hô, trừ khi gặp Tuần Triệt, hay thân đóng ở nơi khác. Tướng người thường mềm mại, nhưng ăn nói đanh thép nếu đắc địa, hãm địa thì thích thị phi, hay lý tài, biện luận. Cự Môn hãm gặp Tuần Triệt thì mặt mày trắng trẻo, và mũi hay mặt không mụn hay sần sùi.

– Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương:

Dáng người mềm mại (dù là mập) và tướng thường thanh thanh (tức là thuộc loại bạch diện thư sinh).

  • Thiên Cơ: Nét mặt hiền lành, đạo đức, trai thì thư sinh, gái thì nhu mì nết na, là người nhân hậu, chí thiện. Tướng người mềm mại, da dẻ khá trắng, gò má hơi lộ hoặc má hơi hóp.
  • Cơ-Lương: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thường mặt chữ điên (vuông) da trắng, mũi cao, mặt đẹp, tướng cao, nói chung là trang mỹ tử. Tính tình thanh cao, hiền lương, ngay thẳng, đạo đức.
  • Thiên Lương: mặt thanh tú, da trắng, và có cái cằm vuông
  • Thái Âm: Nếu sáng sủa thì da trắng, mặt mày đẹp đẽ, thanh tú, thông minh sáng suốt, cặp mắt to đẹp, hoặc đen láy hay mơ huyền hoặc làm nổi bậc nhất trong khuôn mặt, phái nữ gặp thì rất hợp. Phái nam gặp thì đẹp trai nhưng tính giống như “mụ”, nhất là miệng khi nói chyện hay điệu hoặc sửa nét, mặc dù đây là tính tự nhiên; nói chung có vài tính giống nữ. Nếu hãm địa tính tình trầm tỉnh hành động chậm rãi, kém thông minh, da hơi ngâm; nếu đắc địa cực kỳ thông minh, tính tình khoáng đạt hành động nhanh nhẹn, hơi tự hào. Thái Âm hãm địa hay đắc địa gặp Tuần Triệt cách luận cũng giống như Thái Dương. Nữ phái gặp Thái Âm hãm gặp Tuần Triệt, hoặc đắc địa thì đó là một người đàn bà tuyệt vời, vì nết na thuỳ mị, đoan trang, công dung ngôn hạnh đủ đầy. Thái Âm từ Mão đến Tỵ, nếu không có Tuần Triệt thì giọng nói yếu ớt vì thiếu khí lực, da hơi xanh, sức khỏe yếu kém, người thường mảnh khảnh ốm yếu.
  • Thiên Đồng: tướng thường thấp và hơi mập (nếu mập thì nhiều phúc, thường giàu có, khá giả), đặc biệt đùi và mông to (xương chậu rất to, thường trên thon nhỏ dưới bự từ mông và đùi, gặp trường hợp này đi giống y như con vịt), nếu hãm địa da đen. Mặt mày và tính tình phúc hậu, nhưng tính hay thay đổi bất thường (vì tính như con nít, chữ Đồng) như trẻ con, ưa động. Mặt và tính trẻ hơn so với tuổi. Nếu ở Mão Dậu gặp Tuần Triệt người lại mình dây, tướng dong dãy, nhưng xương chậu mông và đùi vẫn to hơn những nơi khác. Tóm lại gặp người có Thiên Đồng chỉ cần chú ý mông và đùi là biết ngay.
– Cự-Đồng:

ở Sửu Mùi, tướng người hơi thấp và hay phì nộn, mông to, da đen, mặt hay mũi thường mụn, miệng hô. Nếu gặp Tuần Triệt thì da trắng, người vừa tầm, nếu là gái thì lại đẹp, hô giả, quý tướng.

Theo kinh nghiệm cho thấy: không phải lúc nào tướng người cũng giống như sao thủ Mệnh, nhưng nếu giống thì mới được hưởng những cách tốt, hoặc mới bị những cách xấu của sao ấy, (tuy nhiên tính chất của Sao thủ Mệnh thì vẫn không thay đổi mấy). Trường hợp tướng người không giống Sao thủ Mệnh, thì phải xem giống Sao nào trong tam hợp, nhị hợp, hay xung chiếu, rồi mới tính cách tốt xấu của Sao đó. Hơn nữa, trong thực tế thì tướng người cao thấp, da dẻ đen trắng, còn tuỳ thuộc vào gene duy truyền của cha mẹ, và sự phát triển ăn uống lúc nhỏ. Đây chỉ là những nét đại cương, không thể nào hoàn toàn chính xác bất di bất dịch được.

Thứ Hai, 20 tháng 6, 2022

 Xem Phu thê, phải xét Mệnh, Thân, Phúc


Các sự kiện trong cung Phu thê mà nhà thuật số cân nhắc thuộc về các phương diện hạnh phúc đời người.

1- Vợ chồng lấy nhau có dễ dàng hay bị cản trở?
2- Có sự hình khắc, tử biệt sanh ly không?
3- Có xung khắc nhau không (những độ xung khắc khác nhau) hay được hòa hợp đến già?
4- Có mấy đời vợ chồng? Đàn ông có mấy vợ?
5- Vợ hay chồng có tốt không? (vợ đẹp ngoan, đứng đắn hay dâm dật, xấu xa, chồng khá giả hay chồng bần tiện).

Muốn biết đại cương cung Phu thê tốt xấu, phải xem các sao trong cung đó, nhưng trước hết, cũng phải xem Mệnh, Thân và Phúc đức.

Sở dĩ phải xem Mệnh, Thân và Phúc đức, là bởi vì người có Mệnh, Thân và Phúc đức tốt, tất được hưởng ảnh hưởng tốt và hạnh phúc và cái đó phải ảnh hưởng vào cung Phu thê (đó là chưa kể rằng cung Phu thê thuộc nhóm cung Mệnh, Thân và có các cung Phúc, Quan, Di chiếu tới).

Nếu cung Phu thê xấu mà được cung Mệnh, Thân và Phúc đức tốt, thì cũng giải trừ được nhiều sự xấu (bớt sự xung khắc, bớt hình khắc chia ly).

Nếu cung Phu thê tốt, mà cung Mệnh, Thân và Phúc đức xấu, thì những cái tốt của cung Phu thê cũng giảm đi.

Cũng có trường hợp Mệnh xấu, Phu thê xấu, lấy vợ lấy chồng gặp toàn cảnh ngộ tệ hại, thế nhưng sang đến Thân tốt, thì cũng Phu thê ấy, mà lại được hưởng tốt (Thân ăn về hậu vận, từ 30 tuổi trở ra: đương số lấy vợ lúc trẻ tuổi, gặp vợ lăng loàn, chịu xung khắc rồi phải ở góa; nhưng sang đến Thân được ảnh hưởng tốt, lại lấy được vợ tốt, hiền hòa, ăn nên làm ra, vợ chồng hòa hợp).

Cần nắm vững Mệnh, Thân và Phúc đức mới giải đoán được đúng cung Phu thê.

Ảnh hưởng chính tinh

Quý vị có thể coi các sách Tử vi, đã soạn sẵn những cách và ý nghĩa khi gặp những chính tinh miếu hay hãm, rồi lại có những cách trung tinh. Xin tóm tắt sau đây ý nghĩa các cách ở cung Phu thê:

- Tử vi tại Ngọ: hòa hợp đến già, khá giả.
- Tử Phủ đồng cung: hòa hợp đến già, khá giả.
- Tử Tướng đồng cung: cùng cứng cỏi, xích mích. Nhưng khá giả, ăn ở được với nhau.
- Tử Sát đồng cung: tiên trở hậu thành và lập gia đình trễ mới tốt.
- Tử Phá đồng cung: hình khắc hoặc kém thuận hòa.
- Tử Tham đồng cung: thành hôn trễ mới tốt, ghen tuông.
- Liêm đơn thủ Dần Thân: mấy lần lập gia đình.
- Liêm Phủ đồng cung: trễ mới tốt. Chung sống tốt, khá giả.
- Liêm Tướng đồng cung: bất hòa.
- Liêm Sát đồng cung: hình khắc, muộn mới tốt.
- Liêm Phá đồng cung: bất hòa.
- Liêm Tham đồng cung: xung khắc.
- Đồng tại Mão: trễ mới tốt.
- Đồng tại Dậu: bất hòa.
- Đồng tại Tý: dễ gần, dễ xa.
- Đồng tại Thìn, Tuất: xung khắc
- Đồng Nguyệt đồng cung tại Tý: đẹp đôi, khá giả, cưới sớm.
- Đồng Lương đồng cung: đẹp đôi, khá giả, cưới sớm.
- Đồng Nguyệt tại Ngọ: trễ mới tốt.
- Đồng Cự: xa nhau một thời rồi mới đoàn tụ.
- Vũ khúc tại Thìn Tuất: trễ mới tốt.
- Vũ Phủ đồng cung: có bất hòa, nhưng khá giả đến già.
- Vũ Tướng đồng cung: vợ đảm, chồng sang. Có xích mích, nhưng khá giả đến già.
- Vũ Tham đồng cung: trễ mới tốt.
- Vũ Phá đồng cung: giỏi, trễ mới tốt.
- Vũ Sát đồng cung: hình khắc, dễ xa nhau.
- Thái dương sáng: hòa hợp, khá giả đến già.
- Thái dương tối: cưới xin trắc trở, trễ mới tốt.
- Nhật, Cự đồng cung tại Dần: bất hòa nhưng chung sống đến già.
- Nhật Cự đồng cung tại Thân: trễ mới tốt.
- Nhật Nguyệt đồng cung: khá giả, nhưng trễ mới tốt.
- Thiên cơ ở Tý, Ngọ, Mùi: thành hôn sớm, khá giả, ở được với nhau.
- Thiên cơ ở Hợi, Tý, Sửu: trễ mới tốt.
- Cơ Lương đồng cung: lấy dễ, khá giả hòa thuận đến già.
- Cơ Cự đồng cung: người xứng đáng, trễ mới tốt.
- Cơ Nguyệt đồng cung ở Thân: người xứng đáng, cưới sớm.
- Cơ Nguyệt đồng cung ở Dần: hay khó khăn, trễ mới tốt.
- Thiên phủ ở Tỵ Hợi: khá giả, hòa thuận đến già.
- Thiên phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu: khá giả và chung sống đến già nhưng hay cãi nhau.
- Thái âm sáng: khá giả, cưới sớm, chung sống bạc đầu.
- Thái âm tối: bất hòa, hôn phối không tốt, trễ mới tốt.
- Tham lang ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ: tốt nhưng hay ghen, trễ mới tốt.
- Cự môn tại Tý, Ngọ, Hợi: khá giả, ở được với nhau, nhưng hay bất hòa.
- Cự môn tại Thìn, Tuất, Tỵ: xung khắc, hay bỏ nhau.
- Thiên tướng: trai nể vợ, gái lấn áp chồng, trễ mới tốt.
- Thiên lương ở Tý, Ngọ: vợ đẹp, chồng sang, khá giả.
- Thất sát: trễ mới tốt, sớm thì hình khắc chia ly.
- Phá quân: trễ mới tốt, sớm thì hình khắc chia ly.

Ảnh hưởng trung tinh

Các trung tinh tốt cho thêm ảnh hưởng tốt, về vợ hay chồng khá giả và về sự hòa thuận: Xương, Khúc, Khôi, Việt.

Sát tinh (Không Kiếp Kình Đà Linh Hỏa): miếu vượng thì chủ bất hòa hoặc chia ly thời gian ngắn; hãm thì hình khắc, họa hại người hôn phối xấu xa, bậy bạ. Cũng phải xét thêm ở chỗ giao ảnh hưởng với các sao khác.

- Tả Hữu: tăng ảnh hưởng cho các sao tốt hay xấu.
- Hóa lộc: hôn phối giàu.
- Hóa quyền: vợ lấn quyền, chồng sang.
- Hóa khoa: hôn phối có học, có chức.
- Hóa kỵ: bất hòa.
- Lộc tồn, Cô Quả, nên cưới trễ sẽ tránh chia ly.
- Thiên Mã: nên duyên ở nơi xa.
- Phục binh: đi lại với nhau rồi mới cưới.
- Tướng quân: đi lại trước, cưới sau.
- Quang Quý: vì ân tình mà lấy nhau.
- Song Hao: cưới dễ hoang toàn.
- Cô Quả: bất hòa, hay xa cách.
- Đào Hồng: cưới xin dễ nhưng nếu Đào Hồng hãm: hình khắc, chia ly.
- Thiên Diêu: hoang dâm, bất chính.
- Tuần, Triệt: trễ mới tốt (để khỏi bị hình khắc).

Ảnh hưởng chính tinh so với ảnh hưởng trung tinh

Trong cung Phu thê, có cả chính tinh và trung tinh gặp nhau, thì ảnh hưởng chính tinh mạnh hay trung tinh mạnh?

Xin thưa: ảnh hưởng chính tinh mạnh hơn ảnh hưởng trung tinh.

Vậy nên chính tinh mà tốt, gặp trung tinh xấu thì cái tốt được giảm đi chứ không bị xấu.

Nếu chính tinh có ảnh hưởng xấu gặp trung tinh tốt, thì cái xấu bớt đi chứ cái tốt chưa có.

Tuy nhiên, cũng có những cách cố định, gặp phải là có một ảnh hưởng nhất định, hoặc có những trung tinh, hung sát tinh mạnh thì có ảnh hưởng lấn át chính tinh.

Vài dữ kiện thí dụ

Phu thê có Cô, Quả, Đào Hồng hãm, Tả Hữu, Không Kiếp là báo hiệu sự hình khắc chia ly.

Lộc tồn, Vũ khúc, Cự Kỵ cũng thường báo hiệu sự chia ly.

Một người có Tử Phủ, Không Kiếp ở Thê, là cái tốt bị phá mất, mai mối nhiều lần không xong. Nhưng nếu sang Thân (ứng về hậu vận) tốt thì lại đỡ. Người đó lập gia đình muộn, vào năm 35 tuổi, được tốt.

Sự kiện được ghi ở các cách chính tinh bên trên (trễ mới tốt) được nghiệm ra là rất đúng. Gặp những chính tinh đó lập gia đình sớm là bị hình khắc chia ly. Nhưng lập gia đình trễ thì không sao, tức là tránh được hình khắc chia ly.

Xem về vợ bé, phải xem cung Nô.

Tuy nhiên, cũng có cách người góa vợ, lấy vợ sau, phải đoán ra. Như gặp Tả Hữu, Hồng Đào hãm, Không Kiếp, Cô Quả là cách góa vợ, nhưng lấy vợ sau thì khác đi.

Có Tuần Triệt thì lập gia đình gặp cản trở. Hai người chê nhau, hoặc gặp khó, nhưng chỉ khó lần đầu thôi. Không phải có Tuần Triệt là không có vợ chồng. Còn Tuần Triệt gặp Tướng thì hình khắc (Tướng ngộ Tuần hay Triệt là cách độc).

Một người Mệnh có Liêm trinh đắc địa, Thiên không, Hồng loan tại Dần Thân Tỵ Hợi, là người đứng đắn, lòng chỉ muốn tu, thì không nghĩ đến việc lập gia đình. Tuy nhiên đến năm 35 tuổi gặp Đào, Thai, Phục, Vượng, Tướng, lòng tự nhiên thấy mở rộng ra tình yêu, hoặc gặp trường hợp đặc biệt, thế là thành vợ thành chồng. Có sao đứng đắn, phải gặp lúc có những sao thật bay bướm mới thành hôn.
Hạn lấy vợ, lấy chồng

Xưa lập gia đình, nay trễ. Như vậy, cũng những người đó, những lá số đó, hoàn cảnh đất nước (chiến tranh, đời sống khó khăn, việc lập sự nghiệp đeo đẳng kéo dài) có thể làm lệch lạc số mạng chăng? Cũng không hẳn thế, là vì có số mạng, nhưng cũng có con người quyết định mới được.
Vả chăng, số vẫn có, bởi vì những cách báo hỉ vẫn xuất hiện, không năm này thì qua năm khác. Năm nay không báo hỉ, không hôn nhân thì thi đậu, hay đi làm, không thi đậu, đi làm, thì hôn nhân.

Sau đây là những vận hôn nhân:

- Đại tiểu hạn trùng phùng tại cung Phu thê.
- Hạn có Nhật Nguyệt chiếu.
- Hạn có Đào, Hồng, Hỉ.
- Hạn có Sát, Phá, Liêm, Tham.

Tức là những hạn có hỉ tinh. Phải xem cả đại hạn và tiểu hạn. Đại hạn có cách bảo hỉ. Tiểu hạn cũng có cách báo hỉ, thì đó là hạn thành hôn.

Trường hợp Thân cư Thê và chồng sợ vợ

Người đời thường bảo rằng Thân đóng ở Thê là người sợ vợ, hay nói nhẹ đi là người nể vợ, điều đó rất sai.
Thân cư Thê không phải sợ vợ.

Thân cư Thê cũng không đương nhiên là nhờ vợ, cũng không phải Thân cư Phu là đương nhiên nhờ chồng. Thật thế, cung Phu thê mà xấu thì nhờ được nỗi gì đâu? Họa chăng là cung đó tốt, nghĩa là chồng hay vợ được giàu sang, mình mới nhờ.

Vậy Thân cư Thê có nghĩa là gì? Có nghĩa là cuộc đời đương số chịu ảnh hưởng của vợ. Thân cư Phu cũng vậy. Chịu ảnh hưởng thỉ rời ra không được. Một ông Thân cư Thê mà chúng tôi biết được bà xã rất tháo vát, một tay quán xuyến việc nhà, ông không phải lo gì hết. Một ông khác cũng Thân cư Thê, giao hết con cái cho vợ để ông đi làm chính trị, đôi khi ông cũng léng phéng, nhưng các cô mèo chỉ đi thoáng qua và ông vẫn coi vợ trọng hơn hết. Cũng có thể là ảnh hưởng bà xã mạnh ông chồng nể vợ là ở chỗ đó.

Thế tại sao chồng lại sợ vợ? Gặp cách nào thì chồng sợ vợ? Đó là khi cung Thê có quyền tinh. Vợ mà có quyền thì ông chồng phải sợ. Các cách quyền tinh ở cung Thê là những cách đứng đắn và quyền hành:

- Thiên tướng, Quốc ấn (mạnh)
- Tướng quân, Quốc ân (mạnh vừa)
- Hóa quyền
- Khôi Việt
- Tử vi, Tả Hữu
- Thiên phủ, Tả Hữu

Chúng tôi có biết một ông có quyền chức lớn, ra ngoài hét ra lửa, ai cũng phải sợ. Thế mà ở nhà, khi bà hét, ông run lên cầm cập, len lét rút vào một xó không dám ho he. Chỉ tại ở cung Thê của ông, có mấy cách quyền tinh chập lại. Lý thứ nhất là lúc bà nổi giận mà phạt ông sau lần bắt được ông léng phéng với nữ thư ký. Bà quát:

- Nằm xuống giường.

Ông len lét nằm xấp xuống giường.

Bà hỏi:

- Mấy roi?

Ông thưa:

- Xin bà ba roi.

Bà cầm lấy cây chổi phất trần, quất xuống 3 roi thật mạnh vào mông đít. Ông kêu van xin chừa.

Câu chuyện đó thật 100%. Cả ông, cà bà cũng không cười trong lúc diễn ra cảnh đó. Ông sợ thật và bà cũng thật sự biểu lộ quyền oai theo sở thích của bà.

KHHB 74-K2 – Thanh Mai

Thứ Năm, 16 tháng 6, 2022

 


CHƯƠNG V: 8 CÁCH TỐT VÀ XẤU CỦA CAN CHI

Trong 10 Thiên can có 2 cách: can Hạp và Can Phá
Trong 12 Địa Chi có 6 cách: Tam Hợp, Lục Hợp, Lục Xung, Lục Hại, Lục Phá, Tam Hình.
– Can Hạp: Giáp với Kỷ, Ất với Canh, Bính với Tân, Đinh với Nhâm, Mậu với Quý . Can Hạp là cách rất tốt chỉ sự thuận thành, hơn nữa Can là thiên, là gốc vậy
– Can Phá: Giáp phá Mậu, Ất phá Kỷ, Bính phá Canh, Đinh phá Tân, Mậu phá Nhâm, Kỷ phá Quý, Canh phá Giáp, Tân phá Ất, Nhâm phá Bính, Quý phá Đinh.
Về 2 cách này, Tôi chỉ cho các anh chị, các bạn thế này: Đếm theo thứ tự: Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý. Từ Can mình cần biết đến can thứ 5 là Can Phá, can thứ 6 là Can Hạp.
VD 1: Từ Giáp là 1, Ất là 2, Bính là 3, Đinh là 4, Mậu là 5, Kỷ là 6
Vậy là Giáp phá Mậu, và Giáp Hạp Kỷ
VD 2: Từ Nhâm là 1, Quý là 2, Giáp là 3, Ất là 4, Bính là 5, Đinh là 6
Vậy là Nhâm phá Bính, và Nhâm Hạp Đinh.
Vậy cho dễ nhớ, hơi đâu mà học thuộc ? Rồi khi dùng thường xuyên sẽ tự nhớ thôi, không cần nhọc trí ngồi học.
– Lục Hợp: Tý với Sửu , Dần với Hợi , Mão với Tuất , Thìn với Dậu , Tị với Thân , Ngọ với Mùi . Chủ sự hòa hợp, ưng thuận
– Lục Xung: Tý với Ngọ , Sửu với Mùi , Dần với Thân , Mão với Dậu , Thìn với Tuất , Tị với Hợi . Chủ sự dời động, chống trả
– Lục Hại: Tý với Mùi , Sửu với Ngọ , Dần với Tị , Mão với Thìn , Thân với Hợi , Dậu với Tuất . Chủ sự ngăn trở, chậm trễ
3 cách này thì vì Tôi không biết cách vẽ bàn tay với các vị trí Tý, Sửu, Dần, Mão nên khó mà chỉ vậy . Nhưng nếu ai đã thấy qua các bàn tay với các vị trí Địa chi trên đó rồi, thì TÔI nói thế này sẽ hiểu ngay thôi:
– Lục Hạp: các Địa Chi bắt cặp theo hàng ngang trên bàn tay
– Lục Xung: các Địa Chi bắt cặp theo vị trí chéo với nhau trên bàn tay
– Lục Hại: các Địa Chi bắt cặp theo hành dọc trên bàn tay.
Do không vẽ được nên Tôi chỉ nói thế thôi, các anh chị, các bạn nào biết qua bàn tay với 12 Địa Chi đó hãy tự để ý vậy nhé !
– Tam Hạp: Thân Tý Thìn (thành Thủy Cục), Dần Ngọ Tuất (thành Hỏa Cục), Hợi Mão Mùi (thành Mộc Cục), Tị Dậu Sửu (thành Kim Cục). tam Hợp chủ sự hội hiệp, tụ tập. Nhưng thường thì nó chậm hơn cách Lục Hợp.
– Lục Phá: Tý với Dậu, Tuất với Mùi, Thân với Tị, Ngọ với Mão, Thìn với Sửu, Dần với Hợi. Chủ sự tan tác, dời đổi
Cho nên ta thấy trong Lục Hạp và Lục Phá có 2 cặp giống nhau là Dần với Hợi, Thân với Tị ==> Cho nên gặp trường hợp đó thì sự tốt đẹp không bền lâu
mau chóng tan rã.
– Tam Hình: Tý hình Mão, Mão hình Tý, Tị hình Thân, Thân hình Dần, Dần hình Tị, Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi, Mùi hình Sửu, Ngọ hình NGọ, Thìn hình Thìn, Dậu hình Dậu, Hợi hình Hợi . Là cách xậu chủ sự thương tàn, tổn hại
CÁCH DÙNG:
Trong lịch có ghi tên mỗi ngày. Tên mỗi ngày gồm có 1 can và 1 chi, Can đứng trước, Chi đứng sau. Lấy Can của ngày so với Can của tuổi mình, và lấy Chi của ngày so với Chi của tuổi mình. Nếu được cách tốt là ngày ấy hạp với mình,nếu được cách xấu thì mưu sự trở ngại
Thí dụ như mình tuổi Giáp mà gặp ngày Kỷ là được Can hạp, gặp ngày Canh hay Mậu là Can phá.
như mình tuổi Tý mà gặp ngày Sửu là được Lục Hợp, gặp ngày Thân hya Thìn là Tam Hợp ; gặp ngày Ngọ là Lục Xung, gặp ngày Mão là Tam Hình, gặp ngày Dậu là Lục Phá, gặp ngày Mùi là Lục Hại
Tóm lại lấy Can Chi của ngày so đối với can chi của tuổi mình, cốt yếu để biết ngày tốt căn bản mà mình đã chọn khởi công đó có hạp với tuổi mình không. Nếu gặp 1 cách tốt thì cộng thêm 1 điểm, gặp 1 cách xấu thì trừ đi 1 điểm
Sau khi so đối thêm bớt điểm xong, cốt yếu là để chọn ngày cao điểm hơn mà dùng vậy.
Nguồn : 3 Cọp chôm chỉa từ anh em Tử Vi Nam Phái Hậu Thiên Lương 

Ngũ Lục Hợp trong khoa tử vi - trích sưu tầm tổng hợp

NGŨ LỤC HỢP PHÁP TRONG TỬ VI Có 5 cặp lục hợp : Thiên Đồng - Tham lang, Thiên cơ - Phá Quân, Thiên lương - Liêm Trinh, Thái Dương Thiên Phủ,...